Bước tới nội dung

We Own the Night Tour

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
We Own the Night Tour
Promotional poster for the tour
Chuyến lưu diễn của Selena Gomez & the Scene
AlbumWhen the Sun Goes Down
Ngày bắt đầu24 tháng 7 năm 2011 (2011-07-24)
Ngày kết thúc11 tháng 2 năm 2012 (2012-02-11)
Số chặng diễn3
Số buổi diễn53 in North America
6 in South America
60 Total
Thứ tự chuyến lưu diễn của Selena Gomez & the Scene
A Year Without Rain Tour
(2010–11)
We Own the Night Tour
(2011–12)

We Own the Night Tour là tour diễn thứ ba của ban nhạc Mỹ Selena Gomez & the Scene nhằm quảng bá cho album thứ 3 When the Sun Goes Down.[1].

Background

[sửa | sửa mã nguồn]
The band on We Own the Night Tour (2011)

Ngày 23 tháng ba 2011, Hollywood Records ã thông báo thông qua báo chí rằng Selena Gomez & The Scene sẽ được lưu diễn tại Mỹ trong mùa hè năm 2011.[2]. Show diễn đầu tiên được diễn ra tại Orange County Fair ở Costa Mesa, Calif, và vé sẽ được bán vào ngày 2 tháng 5 năm 2011.[2]. "Tôi rất hào hứng để gặp những người hâm mộ tuyệt vời trong tour diễn lần này," Selena Gomez nói.[2]. We Own the Night Tour là tên của tour diễn do chính Selena xác nhận.[3]. "Chúng tôi đang làm việc với một số nhà sản xuất lớn và đang thiết lập cả một danh sách đầy sự bất ngờ, tôi muốn chắc chắn rằng tất cả mọi người sẽ có một thời gian vui vẻ."[2] Một sự bất ngờ trong tour diễn là Selena sẽ hát lại những ca khúc từng là Hit của Britney Spears. Selena tiếp tục tiết lộ rằng Dream Within a Dream Tour là show diễn đầu tiên mà cô tham dự.[4]. Gần 30 tour diễn đã được lên kế hoạch ngay sau đó.[4] When asked about the tour, Gomez stated[5][6]

"Tôi rất hào hứng vì đây là tour diễn lớn nhất của ban nhạc từ trước tới giờ, tôi lo lắng nhiều hơn bất cứ điều gì bởi vì tôi cảm thấy như đó là một chút kỳ vọng của người hâm mộ[...].Chúng tôi đang làm việc với một số nhà sản xuất lớn và đang thiết lập cả một danh sách đầy sự bất ngờ, tôi muốn chắc chắn rằng tất cả mọi người sẽ có một thời gian vui vẻ[...].Tôi nghĩ rằng trong cả tour diễn lần này, Tôi sẽ cố gắng thực hiện tốt những gì tuyệt vời nhất có thể," Selena giải thích. "Vì vậy, chúng tôi đã có nhà sản xuất, thực hiện một vài video,hiệu ứng, các nhóm nhảy, và rất nhiều ánh sáng lung linh... Tôi cố gắng làm nó để xứng đáng với lời khen ngợi"

ca sĩ mở màn

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các ca khúc trình diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
Selena Gomez performing "A Year Without Rain".
  1. "A Year Without Rain (Dave Aude Remix)"
  2. "Hit The Lights"
  3. "Summer's Not Hot"
  4. "Round & Round"
  5. "The Way I Loved You"
  6. "We Own the Night"
  7. "Love You Like a Love Song"
  8. "Spotlight"
  9. "Bang Bang Bang"
  10. "When the Sun Goes Down"
  11. "Intuition"
  12. "Falling Down"
  13. "Super Bass"
  14. "6 Foot 7 Foot" (Instrumental Interlude)
  15. "Rock God"
  16. "Middle of Nowhere"
  17. "My Dilemma"
  18. "Off the Chain"
  19. Britney Spears Medley: (contains elements of the "Chris Cox Megamix")
    1. "...Baby One More Time"
    2. "(You Drive Me) Crazy"
    3. "I'm a Slave 4 U"
    4. "Oops!... I Did It Again"
    5. "Toxic"
    6. "Hold It Against Me"
  20. "Whiplash"
  21. "Tell Me Something I Don't Know"
  22. "Naturally"
Encore
  1. "Who Says"
  2. "Magic"

Source:[15][16]

Tour dates

[sửa | sửa mã nguồn]
Date City Country Venue
North America[17][18][19]
ngày 24 tháng 7 năm 2011[A] Costa Mesa Hoa Kỳ Pacific Amphitheatre
ngày 25 tháng 7 năm 2011[B] Paso Robles Main Grandstand Arena
ngày 28 tháng 7 năm 2011 Boca Raton Count de Hoernle Amphitheater
ngày 30 tháng 7 năm 2011 Clearwater Ruth Eckerd Hall
ngày 31 tháng 7 năm 2011 St. Augustine St. Augustine Amphitheatre
ngày 2 tháng 8 năm 2011 Atlanta Chastain Park Amphitheater
ngày 3 tháng 8 năm 2011 Charlotte Time Warner Cable Amphitheater
ngày 5 tháng 8 năm 2011 Bethel Bethel Woods Center for the Arts
ngày 9 tháng 8 năm 2011 Darien Darien Lake Performing Arts Center
ngày 10 tháng 8 năm 2011 Clarkston DTE Energy Music Theatre
ngày 12 tháng 8 năm 2011 Papillion Werner Park
ngày 13 tháng 8 năm 2011 Rosemont Rosemont Theatre
ngày 14 tháng 8 năm 2011 Cleveland Jacobs Pavilion at Nautica
ngày 16 tháng 8 năm 2011 Gilford Meadowbrook U.S. Cellular Pavilion
ngày 17 tháng 8 năm 2011 Uncasville Mohegan Sun Arena
ngày 19 tháng 8 năm 2011 Philadelphia Mann Center for the Performing Arts
ngày 20 tháng 8 năm 2011 Holmdel PNC Bank Arts Center
ngày 21 tháng 8 năm 2011 Hershey Star Pavilion at Hersheypark Stadium
ngày 23 tháng 8 năm 2011 Toronto Canada Molson Amphitheatre
ngày 25 tháng 8 năm 2011 Boston United States Bank of America Pavilion
ngày 26 tháng 8 năm 2011[C] Timonium Timonium Racetrack
ngày 27 tháng 8 năm 2011[D] Syracuse Mohegan Sun Grandstand
ngày 29 tháng 8 năm 2011 St. Louis Fabulous Fox Theatre
ngày 31 tháng 8 năm 2011 Dallas Gexa Energy Pavilion
ngày 1 tháng 9 năm 2011 Kansas City Starlight Theatre
ngày 3 tháng 9 năm 2011[E] Pueblo Colorado State Fair Events Center
ngày 4 tháng 9 năm 2011 Broomfield 1stBank Center
ngày 5 tháng 9 năm 2011[F] Salem L. B. Day Comcast Amphitheatre
ngày 7 tháng 9 năm 2011 West Valley City Maverik Center
ngày 9 tháng 9 năm 2011 San Diego Valley View Casino Center
ngày 10 tháng 9 năm 2011 Las Vegas Mandalay Bay Events Center
ngày 12 tháng 9 năm 2011[G] Puyallup Northwest Concert Center
ngày 13 tháng 10 năm 2011 Victoria Canada Save-On-Foods Memorial Centre
ngày 14 tháng 10 năm 2011 Vancouver Rogers Arena
ngày 16 tháng 10 năm 2011 Edmonton Rexall Place
ngày 17 tháng 10 năm 2011 Calgary Scotiabank Saddledome
ngày 19 tháng 10 năm 2011 Saskatoon Credit Union Centre
ngày 21 tháng 10 năm 2011 Winnipeg MTS Centre
ngày 23 tháng 10 năm 2011 Cleveland United States Wolstein Center
ngày 24 tháng 10 năm 2011 London Canada John Labatt Centre
ngày 25 tháng 10 năm 2011 Oshawa General Motors Centre
ngày 28 tháng 10 năm 2011 Ottawa Scotiabank Place
ngày 29 tháng 10 năm 2011 Hamilton Đấu trường Copps
ngày 30 tháng 10 năm 2011 Montreal Bell Centre
ngày 1 tháng 12 năm 2011[H] Sacramento United States Power Balance Pavilion
ngày 2 tháng 12 năm 2011[I] Phoenix US Airways Center
ngày 13 tháng 12 năm 2011[J] San Jose HP Pavilion at San Jose
ngày 17 tháng 12 năm 2011[K] Rosemont Allstate Arena
ngày 18 tháng 12 năm 2011[L] Seattle WaMu Theater
ngày 22 tháng 1 năm 2012 San Juan Puerto Rico José Miguel Agrelot Coliseum
ngày 24 tháng 1 năm 2012 Thành phố Panama Panama Figali Convention Center
ngày 26 tháng 1 năm 2012 Thành phố México México Palacio de los Deportes
ngày 27 tháng 1 năm 2012 Guadalajara Arena VFG
South America[18]
ngày 30 tháng 1 năm 2012 Santiago Chile Movistar Arena
ngày 2 tháng 2 năm 2012 Lima Peru Jockey Club del Perú
ngày 4 tháng 2 năm 2012 Rio de Janeiro Brazil HSBC Arena
ngày 5 tháng 2 năm 2012 São Paulo Via Funchal
ngày 7 tháng 2 năm 2012 Córdoba Argentina Orfeo Superdomo
ngày 9 tháng 2 năm 2012 Buenos Aires Estadio G.E.B.A.
ngày 11 tháng 2 năm 2012 Montevideo Uruguay Estadio Charrúa
Festivals and other miscellaneous performances
A This concert was a part of the Orange County Fair[17]
B This concert was a part of the California Mid-State Fair[20]
C This concert was a part of the Maryland State Fair[21]
D This concert was a part of the Grandstand Concert Series[22]
E This concert was a part of the Colorado State Fair[23]
F This concert was a part of the "Oregon State Fair"[24]
G This concert was a part of the "Puyallup Fair Concert Series"[25]
H This concert là một part of the "KDND's Jingle Ball"[26]
I This concert is a part of "Phooson"[27]
J This concert is a part of "99.7's Triple Ho Show"[28]
K This concert is a part of "B96's SoBe Lifewater Jingle Bash"[29]
L This concert is a part of "106.1 KISS FM's Jingle Bell Bash"[30]

Box office score data

[sửa | sửa mã nguồn]
Venue City Tickets Sold / Available Gross Revenue
Ruth Eckerd Hall Clearwater 2,075 / 2,075 (100%) $112,191[31]
Maverik Center West Valley City 6,426 / 6,426 (100%) $237,555[32]
DTE Energy Music Theatre Clarkston 15,005 / 15,005 (100%) $338,220[33]
Meadowbrook U.S. Cellular Pavilion Gilford 5,931 / 5,933 (~100%) $217,771[34]
Mann Center for the Performing Arts Philadelphia 10,349 / 10,921 (95%) $360,386[33]
Scotiabank Saddledome Calgary 13,027 / 13,093 (99%) $576,342[35]
John Labatt Centre London 8,389 / 8,465 (99%) $393,878[36]
General Motors Centre Oshawa 5,289 / 5,289 (100%) $277,075[35]
Bell Centre Montreal 12,654 / 12,654 (100%) $584,809[35]
José Miguel Agrelot Coliseum San Juan 3,999 / 4,141 (96%) $356,096[37]
Palacio de los Deportes Mexico City 15,961 / 16,666 (96%) $748,995[38]
Arena VFG Guadalajara 10,122 / 11,090 (91%) $433,434[38]
Jockey Club del Perú Lima 16,345 / 16,345 (100%) $792,834[35]
HSBC Arena Rio de Janiero 6,330 / 6,330 (100%) $658,283[39]
Via Funchal São Paulo 5,470 / 5,470 (100%) $459,279[39]
TOTAL 121,027 / 123,558 (98%) $5,754,314

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Jones, Anthony (ngày 5 tháng 5 năm 2011). “Selena Gomez heads to "Otherside" on new album”. All Headline News. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2011.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c d “Selena Gomez announces tour dates”. United Press International. ngày 23 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2011.
  3. ^ “Scene Stealer Selena Gomez Co-Hosts and Performs at The 2011 MUCHMUSIC VIDEO AWARDS, Live Sunday, June 19 at 9 p.m. ET” (Thông cáo báo chí). PR Newswire. ngày 2 tháng 5 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2011.
  4. ^ a b Vena, Jocelyn (ngày 21 tháng 3 năm 2011). “Selena Gomez Plans Britney Spears Tribute For Her Tour”. MTV News. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2011.
  5. ^ Cheung, Nadine (23 Match 2011). “Selena Gomez and the Scene Announce Summer Headlining Tour”. Just So You Know. Aol, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  6. ^ Cheung, Nadine (ngày 18 tháng 5 năm 2011). “Selena Gomez Talks About 'Who Says' and Her Upcoming Tour (Video)”. Just So You Know. Aol, Inc. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2011.
  7. ^ Peel, Sarah (ngày 11 tháng 5 năm 2011). “Christina Grimmie Talks About Touring with Selena Gomez and Allstar Weekend”. BSCKids. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2011.
  8. ^ Staff Writer (ngày 30 tháng 3 năm 2011). “Selena Gomez set for Amphitheatre”. St. Augustine Record. Morris Communications. 29 tháng 3 năm 2011/selena-gomez-set-amphitheatre Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2011.
  9. ^ Devlin, Mike (ngày 14 tháng 10 năm 2011). “Selena Gomez shows she has talent of her own”. Edmonton Journal. Postmedia Network Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2011.
  10. ^ Orsini, Kelly (ngày 15 tháng 3 năm 2011). “Selena Gomez to perform at the California Mid-State Fair”. KSBY. Oato, Kristen. Evening Post Publishing Company. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2011.
  11. ^ “Fans de Justin Bieber se quedaron con ganas de verlo en concierto de Selena Gómez” [Justin Bieber fans were eager to see him in concert for Selena Gomez]. El Nacional (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 23 tháng 1 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2012.
  12. ^ “Selena Gomez causó delirio durante concierto en Chile” [Selena Gomez caused delirium during concert in Chile]. La República (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 30 tháng 1 năm 2012. 30 tháng 1 năm 2012/selena-gomez-causo-delirio-durante-concierto-en-chile Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2012.
  13. ^ “Mia Mont será la telonera de Selena Gómez en Lima” [Mia Mont will be the opener of Selena Gomez in Lima]. El Comercio (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 1 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2012.
  14. ^ “Selena Gómez hizo delirar a sus fanáticos” [Selena Gomez made her fans delirious]. La Nación (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 10 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2012.
  15. ^ Larsen, Peter (ngày 25 tháng 7 năm 2011). “Pacific 2011: Kids go crazy for Selena and Bieber”. The Orange County Register. Freedom Communications. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  16. ^ Additional sources for setlist:
  17. ^ a b Smith, Jay (ngày 23 tháng 3 năm 2011). “Selena Gomez Makes The Scene”. Pollstar. Associated Content. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2011.
  18. ^ a b “Events”. Selena Gomez's Official Website. tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  19. ^ Additional sources for dates in North America:
  20. ^ Linn, Sarah (ngày 15 tháng 3 năm 2011). “Disney's Selena Gomez to perform at California Mid-State Fair”. The Tribune. The McClatchy Company. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2011.
  21. ^ DiMarco, Nick (ngày 29 tháng 3 năm 2011). “Disney Pop Star Selena Gomez to Headline Maryland State Fair Concert”. Lutherville-Timonium Patch. Aol, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2011.
  22. ^ “Selena Gomez coming to the NYS Fair”. WSYR-TV. Newport Television. ngày 29 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2011.
  23. ^ News Staff (ngày 25 tháng 3 năm 2011). “Hot Tix: Sade, John Prine and more”. The Denver Post. MediaNews Group. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2011.
  24. ^ Brown, K. Williams (ngày 25 tháng 5 năm 2011). “Find your winning combination for summer fun”. Statesman Journal. Gannett Company. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2011.
  25. ^ “Puyallup Pop Events: Selena Gomez”. The News Tribune. The McClatchy Company. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2011.[liên kết hỏng]
  26. ^ Meyer, Carla (ngày 11 tháng 10 năm 2011). “Selena Gomez, Gym Class Heroes to appear at Jingle Ball”. The Sacramento Bee. The McClatchy Company. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2011.
  27. ^ Masley, Ed (ngày 14 tháng 10 năm 2011). “12/2: Selena Gomez to headline Phooson in Phoenix”. The Arizona Republic. Gannett Company. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2011.
  28. ^ McCollum, Charlie (ngày 23 tháng 11 năm 2011). “The holidays in downtown San Jose”. San Jose Mercury News. MediaNews Group. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2011.
  29. ^ “TicketNetwork Advisory – 'Tis the Season to Attend a Holiday Concert” (Thông cáo báo chí). Marketwire. ngày 11 tháng 11 năm 2011. 11 tháng 11 năm 2011 Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2011.[liên kết hỏng]
  30. ^ Sailor, Craig (ngày 2 tháng 11 năm 2011). “Selena Gomez and OneRepublic lead Jingle Bell Bash lineup”. The News Tribune. The McClatchy Company. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2011.
  31. ^ “Billboard Boxscore - Current Scores”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 10 tháng 9 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2011.
  32. ^ “Billboard Boxscore - Current Scores”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 1 tháng 10 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2011.
  33. ^ a b “Billboard Boxscore - Current Scores”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 15 tháng 10 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2011.
  34. ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City, New York: Prometheus Global Media. 123 (44). ngày 3 tháng 12 năm 2011. ISSN 0006-2510. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2011.
  35. ^ a b c d “Billboard Boxscore: Issue Date 11/12/2011”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 12 tháng 11 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2011.
  36. ^ “Billboard Boxscore - Current Scores”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 5 tháng 11 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2011.
  37. ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City, New York: Prometheus Global Media. 124 (5). ngày 18 tháng 2 năm 2012. ISSN 0006-2510. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2012.
  38. ^ a b “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City, New York: Prometheus Global Media. 124 (7). ngày 3 tháng 3 năm 2012. ISSN 0006-2510. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2012.
  39. ^ a b “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City, New York: Prometheus Global Media. 124 (13). ngày 21 tháng 4 năm 2012. ISSN 0006-2510. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2012.